Triết học Mác Lênin

0

Câu hỏi thảo luận

Ảnh đại diện
Administrator

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.

 

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?

 

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?

2 Bình luận
Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
Ảnh đại diện
Đặng Anh Tuấn
-

Câu 1: Nhận định Sai vì:

Cùng 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng 1 kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

Ảnh đại diện
Nguyễn Thành Đô
-

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh

Nhận định "Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng" là đúng. Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh mối quan hệ gắn kết giữa nguyên nhân và kết quả, cho rằng mỗi nguyên nhân sẽ chỉ dẫn đến một kết quả cụ thể và không có sự biến đổi.

Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.

Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

Nội hàm của khái niệm nguyên nhân vừa trình bày đưa lại cho chúng ta nhận thức đầu tiên rất quan trọng, đó là sự vật hiện tượng không bao giờ là chính bản thân nguyên nhân, chỉ có sự tác động của các sự vật hiện tượng mới là nguyên nhân.

Tính khách quan

Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.

Vì mối quan hệ nhân quả là vốn có trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất nó với khả năng tiên đoán.

Tính tất yếu

– Tính tất yếu ở đây không có nghĩa là cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Mà phải đặt nguyên nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định. Đó là tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trong những điều kiện nhất định.

– Nếu những sự vật, hiện tượng về cơ bản là giống nhau, tác động trong những hoàn cảnh tương đối giống nhau thì sẽ gây nên những kết quả giống nhau về cơ bản.

Nếu các nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây nên càng ít khác nhau bấy nhiêu.

Tính phổ biến

Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định.

Không có sự vật, hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra được nguyên nhân hay chưa.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau

Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.

– Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.

Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.

– Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

– Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.

Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.

+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.

+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân

Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.

Ví dụ: Nhúng một thanh sắt vừa mới nung đỏ vào chậu nước nguội, thì nhiệt độ của nước trong chậu sẽ tang lên. Sau đó, nước trong chậu do tăng nhiệt độ sẽ kìm hãm tốc độ tỏa nhiệt của thanh sắt.

Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau Điều này có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Engels nhận xét rằng:

” Nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định. Nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới, thì những khái niệm ấy lại gắn với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể”

Ông cũng khẳng định:

” Nguyên nhân và kết quả là những biểu tượng có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi nào được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt, nhưng khi ta xét trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới, thì nguyên nhân hội tụ lại và quyện vào nhau trong biểu tượng về sự tác động qua lại phổ biến trong đó nguyên nhân và kết quả luôn đổi chỗ cho nhau: cái ở đây hay bây giờ là nguyên nhân, thì ở chỗ khác hay lúc khác lại trở thành kết quả và ngược lại..”

Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.

Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?

Trả lời: Nhận định "Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người" được coi là đúng. Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong quá trình hình thành và phát triển ý thức con người.

Theo quan điểm Mác-Lênin, con người là một phần của thiên nhiên và hoạt động lao động là hoạt động chủ động của con người trong việc tương tác với môi trường xung quanh để thay đổi và tạo ra sản phẩm. Qua hoạt động lao động, con người không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn tạo ra các mối quan hệ xã hội và tác động lên thế giới xung quanh.

- Ví dụ, khi con người lao động trong một ngành nghề cụ thể, qua quá trình làm việc và trải nghiệm, họ tích lũy kiến thức, kỹ năng, và hiểu biết về lĩnh vực đó. Lao động cũng tạo ra mối quan hệ xã hội, ví dụ như mối quan hệ lao động giữa công nhân và chủ nhân công việc. Qua lao động, con người không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn phát triển ý thức xã hội và ý thức về vai trò của mình trong xã hội.

• Lao động chính là những hoạt động của con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp cới nhu cầu của con người. Lao động sẽ tác động đến ý thức của con người cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể thực hiện công việc một cách có hiệu quả nhất, vừa tiết kiệm được thời gian và công sức. Do đó, lao động có một tác động rất lơn đến việc hình thành suy nghĩ của con người.

• Hành vi ứng xử giữa người với người cũng chính là yếu tố tác động sâu sắc đến việc hình thành, thay đổi ý thức của mỗi người. Khi một đứa trẻ được giáo dục và sinh sống tại một môi trường sống lành mạnh, văn minh sẽ vô tình giúp đứa trẻ nhận thức được bản thân cũng phải có những hành vi ứng xử như thế thì mới đúng và giống với mọi người xung quanh. Như vậy, việc con người đối xử với nhau chân thật hay lừa dối lẫn nhau cũng sẽ khiến cho người rơi vào hoàn cảnh đó nhận thức được việc làm như thế là sai hay đúng, có lợi cho bản thân hay không và dần dần hình thành nên suy nghĩ của bản thân.

• Ngôn ngữ cũng tương tự như hành vi con người. Con người sử dụng chung một loại ngôn ngữ trong một quốc gia sẽ nhận thức được đây là một dân tộc và cần có những hành vi ứng xử phù hợp hơn. Đồng thời khi con người sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ ra quan điểm của bản thân cũng sẽ khiến cho đối phương nhận thức được những hàm ý trong lời nói và hình thành nên ý thức của bản thân về một vụ việc nào đó. Do đó, ngôn ngữ chính là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ thì thì ý thức không thể tồn tại được.

Như vậy, chúng ta có thể thấy ý thức được hình thành dựa trên hai nguồn gốc trên. Những yếu tố trên sẽ tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?

Thực tiễn là

Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật trước Mác lại cho rằng thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa và phát triển sáng tạo những quan điểm và thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm đúng đắn và thực tiễn như sau:

Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất con ngườ, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.

Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.

thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức

• Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận.

• Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.

• Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi, con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới, làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.

Ví dụ : Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người...

10 Câu trả lời
0
Ảnh đại diện
Nguyễn Thành Đô
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh

Nhận định "Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng" là đúng. Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh mối quan hệ gắn kết giữa nguyên nhân và kết quả, cho rằng mỗi nguyên nhân sẽ chỉ dẫn đến một kết quả cụ thể và không có sự biến đổi.

Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.

Kết quả là một phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

Nội hàm của khái niệm nguyên nhân vừa trình bày đưa lại cho chúng ta nhận thức đầu tiên rất quan trọng, đó là sự vật hiện tượng không bao giờ là chính bản thân nguyên nhân, chỉ có sự tác động của các sự vật hiện tượng mới là nguyên nhân.

Tính khách quan

Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.

Vì mối quan hệ nhân quả là vốn có trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất nó với khả năng tiên đoán.

Tính tất yếu

– Tính tất yếu ở đây không có nghĩa là cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Mà phải đặt nguyên nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định. Đó là tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trong những điều kiện nhất định.

– Nếu những sự vật, hiện tượng về cơ bản là giống nhau, tác động trong những hoàn cảnh tương đối giống nhau thì sẽ gây nên những kết quả giống nhau về cơ bản.

Nếu các nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây nên càng ít khác nhau bấy nhiêu.

Tính phổ biến

Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định.

Không có sự vật, hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra được nguyên nhân hay chưa.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau

Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.

– Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.

Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.

– Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

– Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.

Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.

+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.

+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân

Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.

Ví dụ: Nhúng một thanh sắt vừa mới nung đỏ vào chậu nước nguội, thì nhiệt độ của nước trong chậu sẽ tang lên. Sau đó, nước trong chậu do tăng nhiệt độ sẽ kìm hãm tốc độ tỏa nhiệt của thanh sắt.

Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau Điều này có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Engels nhận xét rằng:

” Nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định. Nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới, thì những khái niệm ấy lại gắn với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả là vô cùng, không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể”

Ông cũng khẳng định:

” Nguyên nhân và kết quả là những biểu tượng có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi nào được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt, nhưng khi ta xét trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với toàn bộ thế giới, thì nguyên nhân hội tụ lại và quyện vào nhau trong biểu tượng về sự tác động qua lại phổ biến trong đó nguyên nhân và kết quả luôn đổi chỗ cho nhau: cái ở đây hay bây giờ là nguyên nhân, thì ở chỗ khác hay lúc khác lại trở thành kết quả và ngược lại..”

Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.

Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.

 

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?

Trả lời: Nhận định "Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người" được coi là đúng. Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của lao động trong quá trình hình thành và phát triển ý thức con người.

Theo quan điểm Mác-Lênin, con người là một phần của thiên nhiên và hoạt động lao động là hoạt động chủ động của con người trong việc tương tác với môi trường xung quanh để thay đổi và tạo ra sản phẩm. Qua hoạt động lao động, con người không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn tạo ra các mối quan hệ xã hội và tác động lên thế giới xung quanh.

 

- Ví dụ, khi con người lao động trong một ngành nghề cụ thể, qua quá trình làm việc và trải nghiệm, họ tích lũy kiến thức, kỹ năng, và hiểu biết về lĩnh vực đó. Lao động cũng tạo ra mối quan hệ xã hội, ví dụ như mối quan hệ lao động giữa công nhân và chủ nhân công việc. Qua lao động, con người không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất mà còn phát triển ý thức xã hội và ý thức về vai trò của mình trong xã hội.

 

·  Lao động chính là những hoạt động của con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp cới nhu cầu của con người. Lao động sẽ tác động đến ý thức của con người cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể thực hiện công việc một cách có hiệu quả nhất, vừa tiết kiệm được thời gian và công sức. Do đó, lao động có một tác động rất lơn đến việc hình thành suy nghĩ của con người.

·  Hành vi ứng xử giữa người với người cũng chính là yếu tố tác động sâu sắc đến việc hình thành, thay đổi ý thức của mỗi người. Khi một đứa trẻ được giáo dục và sinh sống tại một môi trường sống lành mạnh, văn minh sẽ vô tình giúp đứa trẻ nhận thức được bản thân cũng phải có những hành vi ứng xử như thế thì mới đúng và giống với mọi người xung quanh. Như vậy, việc con người đối xử với nhau chân thật hay lừa dối lẫn nhau cũng sẽ khiến cho người rơi vào hoàn cảnh đó nhận thức được việc làm như thế là sai hay đúng, có lợi cho bản thân hay không và dần dần hình thành nên suy nghĩ của bản thân.

·  Ngôn ngữ cũng tương tự như hành vi con người. Con người sử dụng chung một loại ngôn ngữ trong một quốc gia sẽ nhận thức được đây là một dân tộc và cần có những hành vi ứng xử phù hợp hơn. Đồng thời khi con người sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ ra quan điểm của bản thân cũng sẽ khiến cho đối phương nhận thức được những hàm ý trong lời nói và hình thành nên ý thức của bản thân về một vụ việc nào đó. Do đó, ngôn ngữ chính là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ thì thì ý thức không thể tồn tại được.

Như vậy, chúng ta có thể thấy ý thức được hình thành dựa trên hai nguồn gốc trên. Những yếu tố trên sẽ tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?

Thực tiễn là 
Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật trước Mác lại cho rằng thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa và phát triển sáng tạo những quan điểm và thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm đúng đắn và thực tiễn như sau:

Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất con ngườ, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.  

Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.

thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức

·  Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận. 

·  Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào. 

·  Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi, con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới, làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.

Ví dụ : Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người...

 

 

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Nguyễn Hoàng Anh
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.
Nhận định trên là sai

Vì:

- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm trí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

- Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.

+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân chủ quan

Ví dụ: Sự tác động qua lại giữa cung và cầu dẫn đến quá trình thực hiện giá cả đó là nguyên nhân của hàng hóa khiến cho giá cả xoay quanh giá trị của hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị của hàng hóa đó chính là kết quả.

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?
Nhận định là sai. Cụm từ “tự nhiên” đã dần khái quát cho nội dung của ý thức sẽ xuất phát từ sự hình thành của bộ óc con người, do con người tự hình thành trong bộ não dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như hoàn cảnh, giáo dục,…Hoạt động của bộ óc con người sẽ dân dần giúp cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người thế giới khách quan, từ đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiễn sẽ tạo ra cho con người sự sáng tạo, năng động. Trên bộ phận của con người thì não bộ chính là bộ phận điều chỉnh, hành vi của con người. Và ý thức chính là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả sau quá trình liên kết, hoạt động của não bộ để tạo ra kết quả là hành vi con người. Chính vì vậy mà một bộ não hoàn thiện và phát triển đầy đủ sẽ tác động đến ý thức của con người cũng sẽ trở nên phong phú và sâu sắc hơn.

 Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?
Thực tiễn là 
Có nhiều cách hiểu và lý giải khác nhau về thực tiễn; nếu chủ nghĩa duy tâm mới chỉ cho rằng thực tiễn như là hoạt động tinh thần sáng tạo ra thế giới của con người, chứ không xem nó là hoạt động vật chất, là hoạt động lịch sử xã hội; trong khi đó chủ nghĩa duy vật trước Mác lại cho rằng thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại xem đó là hoạt động con buôn, đê tiện, bẩn thỉu. Đến tận khi C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa và phát triển sáng tạo những quan điểm và thực tiễn của các nhà triết học trước đó, đưa ra một quan điểm đúng đắn và thực tiễn như sau:

Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất con ngườ, nói tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào bản năng, thụ động của động vật.  

Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.

thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức

  • Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận. 
  • Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào. 
  • Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi, con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới, làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
    Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Vũ Thị Huế
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.
=> Trả lời: Nhận định này sai vì. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau vì còn phụ thuộc vào môi trường, và các tác động khác nhau 

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?
=> Trả lời: Bộ não con người mới là nguồn gốc để hình thành lên ý thức.  

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?
Trả lời: 

 - Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan.

Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Ví dụ như hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức : 

1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức : xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng.
+ Ví dụ : nhờ việc quan sát chiếc lá trên mặt nước, con người đã sáng tạo ra chiếc thuyền.

2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức : nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
+ Ví dụ : Để có thể khám phá vũ trụ, con người chế tạo ra tàu vũ trụ

3. Thực tiễn là động lực của nhận thức : Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

+ Ví dụ : Khi đi làm, nhân viên luôn mong muốn được nhận mức lương cao hơn, do đó đòi hỏi nhân viên không ngừng nhận những công việc mới, kiến thức mới, khó hơn. Khi làm được những việc này thì nhận thức của nhân viên cũng được nâng cao. 

4. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý : chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra mới khẳng định được tính đúng đắn của nó. Theo triết học Mac Lenin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lí, bác bỏ sai lầm. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lí.

+ Ví dụ : Hà Nội nổi tiếng với món phở và bún chả rất ngon. Để kiểm chứng tính đúng đắn, khách nước ngoài sang Việt Nam du lịch sẽ muốn được ăn phở và bún chả Hà Nội để xác mình xem thật sự có ngon hay không.


Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Nguyễn Bão Toàn
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.
- Theo em “  một nguyên nhân thì chỉ sinh ra một kết quả tương ứng” là nhận định sai

+ Nguyên nhân là cái sinh ra kêt quả, nên nguyên nhân luôn đi trước kết quả.Cùng một nguyên nhân có thể sinh  ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và  ngược lại cùng một kết quả có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân  khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, triệt tiêu các tác dụng của nhau
+Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng
- Ví dụ:
 + Anh ấy hút thuốc lá mỗi ngày ( nguyyên nhân) có thể sinh ra nhiều kết quả sau
- Ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân
- Làm tăng khả năng tập trung bản thân, hưng phấn, cảm thấy có năng lượng

khác - Tâm trạng được cải thiện
Câu 2:“Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?
- Theo em “ Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên cảu hình thành ý thức của con người” là nhận định sai.

+Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người  với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng động

+ Còn lao động là những hoạt động  của con người sử dụng các công cụ tác động vào giới tự nhiên nằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người,vì vậy, lao động cũng có một tác động rất lớn đến việc hình thành suy nghĩ của con người
Câu 3:Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?
- Thực tiễn là là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
+ con người có rất nhiều hoạt động khác nhau: hoạt động vật chất và tinh thần,Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình.Thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua quá trình lịch sử

+ Triết học Mác – Lênin lý giải tinh thần là thuộc tính của một dạng vật chất sống, có tổchức cao, là bộ óc con người. Tinh thần, ý thức nằm trong con người, không thể tách rời conngười, quá trình hoạt động phản ánh của tinh thần là kết quả hoạt động chủ động của conngười. Những hoạt động tinh thần là hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não người chứ không phải diễn ra ngoài thực tế.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Để biết được vai trò của nhận thức ta cần hiểu nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vàobộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
-Vậy hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể  nhận thức và khách thể nhận thức. Do đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịchsử cụ thể
+ Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò:
*Là cơ sở của nhận thức
-Thực tiễn tạo ra những nhu cầu cho nhận thứ,cung cấp chất liệu cho nhận thức, nơi rèn luyện và nối dài các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
*Là động lực của nhận thức
-Thực tiễn không ngừng biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ cần giải quyết đó chính là động lực thúc đẩy nhận thức không ngừng vận động, phát triển để đáp ứng nhu cầu, nhiễm vụ thực tiễn đặt ra
-Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhậnthức về thế giới.
-Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúpcon người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới

*Là mục đích của nhận thức
-Nhận thức không chỉ dừng lại ở nhận thức mà nhận  thức có mục đích cuối cùng là quay trởvề phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo thực tiễn
-Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
* Tiểu chuẩn để kiểm tra chân lý
-Nhận thức là những tri thức về bản chất quy luật  của hiện thực, của thực tiễn, mà thực tiễnlại còn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức từ đó giúp con người hiểu và biết thêmđược về các quy luật, đã là quy luật thì không thể phủ định được và sẽ tồn tại và là chân lý
-Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhậnthức, đồng thời nó bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
-Những ví dụ trên chứng minh cho thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bởi chỉ có đem nhữngtri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới có thể khẳng định được tính đúng đắn
- Ví dụ: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi đó chúng ta sẽ biếtrằng kính có thuộc tính dễ vỡ ( ví dụ về cơ sở của vật chất)
- Từ những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi xã hội phải phát triển mà nhà nước Việt Nam đã đi lên từ thời bao cấp lên đến thời kì xã  hội chủ nghĩa và không ngừng đổi mới hơn nữa ( Ví dụ về động lực của nhận thức)
-Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường nhưcốc tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ chomục đích bảo vệ môi trường ( ví dụ về mục đích của nhận thức)
- Trái đất quay quyanh mặt trời ( Ví dụ về tiểu chuẩn)

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Nguyễn Văn Chiều
Best Answer

Câu 1. “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.

Trả lời:

Theo phạm trù Triết học Mac-Lenin thì nguyên nhân là "sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn một sự biến đổi nhất định".

Theo đó, nhận định trên là sai, một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, và một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Em xin dẫn một ví dụ bằng một câu chuyện như sau: Một người cha nghiện rượu, luôn chửi mắng hai đứa con mỗi khi say rượu. Lớn lên, hai người con một người trở thành kẻ luôn say xỉn giống cha, một người thì trở thành nhà diễn giả nổi tiếng, luôn truyền cảm hứng cho người khác.

Khi được hỏi tại sao lại trở thành một người như hiện tại, cả hai người con đều trả lời bằng một câu: "Có một người cha như vậy đương nhiên là tôi phải trở thành người như thế này rồi."

 

Câu 2. "Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người". Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

Theo em, nhận định trên là sai vì, có hai nguồn gốc dẫn đến sự hình thành của ý thức bao gồm: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Theo đó, nguồn gốc tự nhiên là do sự phát triển và hoàn thiện bộ não con người dẫn đến sự hình thành và phát triển của ý thức.

Còn về lao động, nó thuộc về nguồn gốc xã hội, theo đó con người sử dụng những công cụ lao động vào giới tự nhiên nhẳm thay đổi giới tự nhiên sao cho phù hợp với nhu cầu của con người. Lao động sẽ tạo áp lực đến ý thức con người cần phải làm gì và làm như thế nào, để đạt được những điều mong muốn.

 

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?

Trả lời:

Con người liên hệ và tương tác với thế giới không phải bằng lý luận mà là bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức của con người được hình thành và phát triển. Vai trò củ thực tiễn có thể quy thành hai yếu tố sau đây:

·       Một là, thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nhận thức được hình thành cũng chỉ vì với mục đích phục vụ thực tiễn, lý luận và khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào và cải tạo thực tiễn.

Em xin dẫn một ví dụ: Con người hình thành những kinh nghiệm về canh tác thuận theo thời tiết và khí hậu với mục đích là giúp cải thiện năng suất lương thực, phục vụ cuộc sống con người.

·       Hai là, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

Thực tiễn với tư cách tiêu chuẩn chân lý vừa có tính chất tuyệt đối và vừa có tính chất tương đối.

Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra, khảng định chân lý, bác bỏ sai lầm.

Tính tương đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn không đứng yên một chỗ mà luôn biến đổi và phát triển; thực tiễn là một quá trình được thực hiện bởi con người nên khó tránh khỏi sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan.

Em xin dẫn một ví dụ như sau: Vào thời trung cổ, người ta quan sát thấy mặt trời và các vì sao mọc và lặn hằng ngày, nên người ta cho rằng Trái đất chính là trung tâm của vũ trụ, đây là một tiêu chuẩn tương đối vì thiếu đi những kiến thức đo đạc chính xác.

Khi Galileo dựa vào những quan sát và đo đạc trong thực tiễn của bản than đã cho rằng chính Trái đất mới quay quanh mặt trời, chính điều này mới có thể giải thích được một cách tuyệt đối những mâu thuẫn và thắc mắc trong thực tiễn như ngày và đêm, khí hậu thay đổi theo mùa và từ đó giúp con người có được ý thức đúng đắn và hiểu được sự thật đằng sau.

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Đặng Anh Tuấn
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.

Trả lời :
Theo em thì nhận định trên là sai.
Lý do :
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Và một nguyên nhân nhưng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì cũng sẽ mang tới kết quả khác nhau.
Ngoài ra, nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời và cùng chiều tới một sự vật thì chúng sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới sự hình thành của kết quả, làm cho kết quả xuất hiện sớm hơn. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời nhưng theo các hướng khác nhau thì sẽ gây cản trở lẫn nhau, thậm chí có thể triệt tiêu nhau và dẫn tới có thể  cản tới sự xuất hiện của kết quả.

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Best Answer

Câu 1: Nhận định Sai vì:

Cùng 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng 1 kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

Ví dụ: Một chiếc bàn phím bị loạn chữ nhảy lung tung có thể do ngấm chất lỏng hay do phần mềm, driver bị lỗi hoặc bị kẹt nút.

Câu 2: Nhận định Sai vì:

Ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng động.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh của con người không bình thường do bị tổn thương bộ óc 
 

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Lê Hoàng Gia Quy
Best Answer

Câu 1 .
Nhận định trên là sai.
Vì:
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Và một nguyên nhân nhưng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì cũng sẽ mang tới kết quả khác nhau.
Ngoài ra, nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời và cùng chiều tới một sự vật thì chúng sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới sự hình thành của kết quả, làm cho kết quả xuất hiện sớm hơn. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời nhưng theo các hướng khác nhau thì sẽ gây cản trở lẫn nhau, thậm chí có thể triệt tiêu nhau và dẫn tới có thể  cản tới sự xuất hiện của kết quả.


Câu 2. 

Nhận định trên là sai.
Vì:
Bộ não con người mới là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người. Dưới sự tác động của thế giới khách quan, hoạt động của bộ óc con người giúp còn người dần dần hình thành ý thức.
Bộ não con người và tác động thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên hình thành nên ý thức con người.

Ảnh đại diện
Huỷ bỏ
0
Ảnh đại diện
Vũ Tùng Giang
Best Answer

Câu 1 . “Nguyên nhân nào thì sinh ra kết quả ấy, một nguyên nhân sẽ chỉ sinh ra một kết quả tương ứng”. Nhận định trên đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao và lấy ví dụ để chứng minh.

Trả lời :
Theo em thì nhận định trên là sai.
Lý do :
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Và một nguyên nhân nhưng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì cũng sẽ mang tới kết quả khác nhau.
Ngoài ra, nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời và cùng chiều tới một sự vật thì chúng sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới sự hình thành của kết quả, làm cho kết quả xuất hiện sớm hơn. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tác động đồng thời nhưng theo các hướng khác nhau thì sẽ gây cản trở lẫn nhau, thậm chí có thể triệt tiêu nhau và dẫn tới có thể  cản tới sự xuất hiện của kết quả.

Ví Dụ :

  • Hôm qua em đi làm từ 7:00 sáng nên tới công ty sớm hơn so với giờ vào làm.

  • Hôm nay em vẫn đi làm từ 7:00 sáng nhưng trên đường đi gặp tắc đường nên đã tới công ty muộn hơn so với giờ làm.

Câu 2. “Lao động là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người”. Nhận định trên đúng hay sai và hãy giải thích vì sao?

Trả lời :
Theo em thì nhận định trên là sai.
Lý do :
Bộ não con người mới là nhân tố hàng đầu trong nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành ý thức con người. Dưới sự tác động của thế giới khách quan, hoạt động của bộ óc con người giúp còn người dần dần hình thành ý thức.
Bộ não con người và tác động thế giới khách quan vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên hình thành nên ý thức con người.

Câu 3. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ chứng minh cho những vai trò đó?

Trả lời :

- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan.
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Ví dụ như hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức : 

1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức : xuất phát từ sự thật rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức được chúng.
+ Ví dụ : nhờ việc quan sát chiếc lá trên mặt nước, con người đã sáng tạo ra chiếc thuyền.

2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức : nhận thức dù về vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
+ Ví dụ : Để có thể khám phá vũ trụ, con người chế tạo ra tàu vũ trụ

3. Thực tiễn là động lực của nhận thức : Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

+ Ví dụ : Khi đi làm, nhân viên luôn mong muốn được nhận mức lương cao hơn, do đó đòi hỏi nhân viên không ngừng nhận những công việc mới, kiến thức mới, khó hơn. Khi làm được những việc này thì nhận thức của nhân viên cũng được nâng cao. 

4. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý : chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra mới khẳng định được tính đúng đắn của nó. Theo triết học Mac Lenin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lí, bác bỏ sai lầm. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lí.

+ Ví dụ : Hà Nội nổi tiếng với món phở và bún chả rất ngon. Để kiểm chứng tính đúng đắn, khách nước ngoài sang Việt Nam du lịch sẽ muốn được ăn phở và bún chả Hà Nội để xác mình xem thật sự có ngon hay không.


Ảnh đại diện
Huỷ bỏ

Câu trả lời của bạn

Hãy cố gắng đưa ra một câu trả lời tốt. Nếu bạn muốn bình luận về câu hỏi hoặc câu trả lời, hãy sử dụng công cụ bình luận. Hãy nhớ rằng bạn luôn có thể chỉnh sửa câu trả lời của bạn - không cần phải trả lời cùng một câu hỏi hai lần. Và, bạn đừng quên bình trọn - nó giúp chúng ta chọn ra những câu hỏi và câu trả lời hay và có ích nhất!